Bộ chứng từ nhập khẩu ủy thác gồm những gì

bộ chứng từ nhập khẩu ủy thác

Xuất nhập khẩu ủy thác là gì?

Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhờ một công ty thứ 3 (công ty nhận Ủy thác) đứng ra nhập khẩu sản phẩm (hàng hóa) nào đó về cho công ty mình ( công ty ủy thác).vậy là ta có 3 công ty. Một là công ty nhận ủy thác, 2 là công ty ủy thác và 3 là công ty bán hàng ở nước ngoài.

Xuất khẩu ủy thác là nhờ một công ty thứ 3 đứng ra làm tất cả các việc xuất hàng cho đối tác nước ngoài.

Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như:

  • Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu,
  • Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài,
  • Hoá đơn thương mại (Invoice) do người bán (nước ngoài) xuất,
  • Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu
  • Biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập Hoá đơn GTGT (ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác) trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo Hoá đơn thương mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.

Trường hợp bên nhận uỷ thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập Hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác.

Bộ chứng từ nhập khẩu ủy thác

Bộ chứng từ xuất nhập khẩu sẽ được chia thành 4 phần chính đễ dễ nhận biết:

CHỨNG TỪ HÀNG HÓA : Có tác dụng chỉ rõ giá trị, chất lượng và số lượng của hàng hóa. Những chứng từ này cần được người bán làm và người mua là người nhận chúng, trong bộ chứng từ này chủ yếu là hóa đơn thương mại, bảng kê, phiếu đóng gói và giấy chứng nhận chất lượng.

bộ chứng từ nhập khẩu ủy thác

 

CHỨNG TỪ VẬN TẢI : Chứng nhận này là chứng từ cần thiết do người chuyên chở cấp để xác nhận mình đã nhận hàng. Trong bộ chứng từ vận tải thường bao gồm vận đơn đường biển, biên nhận cảng… Đối với vận tải đường sắt và hàng không thì cần vận đơn đường sắt và đường hàng không đi kèm.
GIẤY PHÉP QUẢN LÝ CHUYÊN NGHÀNH: Gồm những giấy tờ liên quan chứng nhận tới xuất xứ, chất lượng và, quy cách thành phẩn của hàng hóa như: C/0, C/Q, CA, chứng thư hun trùng
CHỨNG TỪ THANH TOÁN KHÁC: tín dung thư L/C, TT, bảo hiểm …

Nhập khẩu ủy thác ai là người nộp thuế

Hợp đồng ủy thác nhập khẩu là hợp đồng dịch vụ bao gồm những điều khoản chính quy định về: những thông tin dịch vụ, mức phí, quyền và trách nhiệm của các bên, thanh toán … Chúng có liên hệ mật thiết với hợp đồng nhập khẩu, bao gồm nhiều nội dung trùng khớp quy ước đã đưa ra để tránh xảy ra tranh chấp, gian lận khi thực hiện.Trong hợp đồng, cần quy định rõ mức phí ủy thác, mức hoa hồng tùy vào giá trị lô hàng và mặt hàng cụ thể. Đồng thời hợp đồng cũng nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia.

Hợp đồng ủy thác nhập khẩu từ Trung Quốc

Ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu là quá trình công ty thỏa thuận kí kết cùng quý khách hàng về các tiêu chí cụ thể như sau:

– Tên công ty bán hàng Trung Quốc (Bên A)

– Tên hàng hóa nhập khẩu

– Số lượng hàng hóa (đơn đặt hàng)

– Đơn giá/1 sản phẩm

– Tổng tiền hàng

– Tổng các khoảng chi phí nhập khẩu.(phí chuyển tiền ngân hàng, phí vận chuyển, phí ủy thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế VAT, phí kê khai hải quan và phí xin cấp phép nếu có)

– Thời gian vận chuyển hàng từ Trung Quốc về địa chỉ khách hàng đã đưa ra.

– Phần phụ lục và những điều kiện theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu…

Xem thêm:

Hợp đồng nhập khẩu ủy thác 3 bên

Công ty nhập khẩu ủy thác uy tín

bộ chứng từ nhập khẩu ủy thác

Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác

Đối với bên thuê nhập khẩu ủy thác

– Cung cấp đầy đủ thông tin về loại hàng, model, thông số kỹ thuật một cách chính xác… để người nhận ủy thác đặt hàng.

– Phối hợp với người nhận ủy thác để tiến hành đàm phán hợp đồng với đối tác nước ngoài.

– Chuyển tiền hàng đủ và đúng thời hạn để bên nhận ủy thác nhập khẩu thanh toán cho người bán hàng

– Phối hợp kiểm tra và nhận hàng trong quá trình nhập khẩu ủy thác.

– Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ ủy thác.

Trách nhiệm của bên nhận nhập khẩu ủy thác

– Đàm phán, ký kết Hợp đồng thương mại (Contract) với người bán hàng nước ngoài;

– Làm các thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hóa. Thanh toán tiền cho người bán hàng nước ngoài;

– Nghĩa vụ đối với NSNN: Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán các loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT… cho hàng nhập khẩu (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác);

– Lưu giữ bộ chứng từ xuất nhập khẩu: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Hợp đồng thương mại (Contract) ký với nước ngoài, Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) do người bán (nước ngoài) xuất, Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do người bán (nước ngoài) xuất, Vận đơn (Bill of Lading) do bên vận chuyển (tàu biển hoặc máy bay) cấp, Tờ khai hải quan (Customs Declaration), biên lai nộp thuế nếu có), …

– Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng (bên giao ủy thác), bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập Hoá đơn GTGT cho lô hàng nhập khẩu ủy thác, trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo Hoá đơn thương mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu ra đối với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của bên giao uỷ thác;

– Lập hoá đơn GTGT đối với phí dịch vụ uỷ thác được hưởng.

Trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung quy định bên nhận ủy thác phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất khẩu ủy thác.

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi